hướng dẫn sử dụng tính từ trong tiếng anh; bài tập tình huống về hợp đồng dân sự; các tình huống về hợp đồng dân sự; bài tập tình huống về giao ket hợp đồng dân sự; van dung kien thuc lien mon van va lich su vao tinh huong tim hieu ve net moi trong doi ssong tinh than cua cu dan van lang
Lời giải. – Lãi suất 1%/tháng Lãi suất 1 kì là 1% x 3 = 3%. – Tiền lãi người đó nhận được là 10 x 1% x 3 = 0,3 (triệu đồng) Kết luận: Vậy khi đến hạn người đó nhận được số tiền là 10,3 triệu đồng; trong đó tiền gốc là 10 triệu đồng và số tiền lãi nhận
Trước kia cũng vậy, khi gặp vấn đề khó, mới mẻ thì Tòa thường từ chối nhận đơn với lý do vì "chưa có luật điều chỉnh", nhưng từ lúc Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 có hiệu lực đã bắt buộc Tòa án luôn phải nhận đơn, cụ thể: " Tòa án không được từ chối
Bài giải: FVn = 500.000x (1+10%)6 = 885.780,5 Nếu làm trên EXCEL để xác định giá trị tương lai của một khoản tiền 500.000 đồng bỏ ra mua công trái nhà nước ở hiện tại sau 6 năm với lãi suất tương lai được chọn 7% /năm theo phương pháp lãi kép ta có thể dùng hàm (FV).
Ngoài ra, theo Chánh án Tòa Kinh tế, TAND Hà Nội Phạm Tuấn Anh: Luật Thương mại có điểm trái với BLDS trong quy định về lãi suất. Nếu BLDS quy định phạt lãi suất quá hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định thì Luật Thương mại lại quy định lãi suất trung bình của thị trường.
Tài chính là sự vận động tương đối của các dòng tiền trong nội bộ một chủ thể hoặc giữa các chủ thể với nhau (gồm có Chính phủ, các trung gian tài chính, doanh nghiệp, hộ gia đình, các tổ chức quốc tế) nhằm tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ một cách tối
LZDGUUL. 7 Bài toán lãi suất, bài toán thực tế trong đề thi Đại học có lời giảiVới 7 Bài toán lãi suất, bài toán thực tế trong đề thi Đại học có lời giải Toán lớp 12 gồm đầy đủ phương pháp giải, ví dụ minh họa và bài tập trắc nghiệm có lời giải chi tiết sẽ giúp học sinh ôn tập, biết cách làm dạng bài tập Bài toán lãi suất, bài toán thực tế từ đó đạt điểm cao trong bài thi môn Toán lớp đang xem Bài tập tính lãi suất cho vayDạng 1. Lãi đơn 1. Phương pháp giải- Định nghĩa số tiền lãi chỉ tính trên số tiền gốc mà không tính trên số tiền lãi do số tiền gốc sinh ra, tức là tiền lãi của kì hạn trước không được tính vào vốn để tính lãi cho kì hạn kế tiếp, cho dù đến kì hạn người gửi không đến gửi tiền Công thức tính Khách hàng gửi vào ngân hàng A đồng với lãi đơn r% /kì hạn thì số tiền khách hàng nhận được cả vốn lẫn lãi sau n kì hạn n ∈ N* là Chú ý Trong tính toán các bài toán lãi suất và các bài toán liên quan, ta nhớ r% là .2. Ví dụ minh họaVí dụ 1. Chú Nam gửi vào ngân hàng 10 triệu đồng với lãi đơn 5%/năm thì sau 5 năm số tiền chú Nam nhận được cả vốn lẫn lãi là bao nhiêu?A. 12,5 triệu B. 12 triệu C. 13 triệu D. 12, 8 triệu. Lời giảiĐáp án A Số tiền cả gốc lẫn lãi chú Nam nhận được sau 5 năm làS5 = 10.1 + = 12,5 triệu đồngVí dụ 2. Chị Hằng gửi ngân hàng 3 350 000 đồng, theo phương thức lãi đơn, với lãi suất 0,4 % trên nửa năm. Hỏi ít nhất bao lâu chị rút được cả vốn lẫn lãi là 4 020 000 đồng?A. 5 30 3 24 giảiĐáp án B Gọi n là số chu kỳ gửi ngân hàng, áp dụng công thức lãi đơn ta có 4 020 000 = 3 350 000 1 + ra, n = 5 chu kỳ .Mà nữa năm = 6 tháng Vậy thời gian là 5 . 6= 30 dụ 3. Tính theo phương thức lãi đơn; để sau 2,5 năm rút được cả vốn lẫn lãi số tiền là 10 892 000 đồng với lãi suất một quý thì bạn phải gửi tiết kiệm số tiền bao nhiêu? 336 000B. 10 456 627 9 215 000Lời giảiĐáp án A Đây là bài toán lãi đơn với chu kỳ là một quý = 3 tháng. Vậy 2,5 năm = 30 tháng = 10 quý 10 chu kỳ. Với x là số tiền gửi tiết kiệm, ta có Ví dụ 4. Bạn Lan gửi 1500 USD với lãi suất đơn cố định theo quý. Sau 3 năm, số tiền bạn ấy nhận được cả gốc lẫn lãi là 2320 USD. Hỏi lãi suất tiết kiệm là bao nhiêu một quý? làm tròn đến hàng phần nghìnA. 0, 0, 0, giảiĐáp án B Đây là bài toán lãi đơn, chu kỳ là một có, 3 năm = 36 tháng = 12 quý Áp dụng công thức, ta có 2320 = 15001 + 12r% , bấm máy tính ta được lãi suất là r% ≈ 0,046 một quýDạng 2. Lãi kép1. Phương pháp giải1. Định nghĩaLãi kép là nếu đến kì hạn người gửi không rút lãi ra thì tiền lãi được tính vào vốn của kì kế tiếp. 2. Công thức tínhKhách hàng gửi vào ngân hàng A đồng với lãi kép r% /kì hạn thì số tiền khách hàng nhận được cả vốn lẫn lãi sau n kì hạn n ∈ N* là Chú ý Từ công thức 2 ta có thể tính được 2. Ví dụ minh họaVí dụ 1. Chú Việt gửi vào ngân hàng 10 triệu đồng với lãi kép 5%/năm. Tính số tiền cả gốc lẫn lãi chú Việt nhận được sau khi gửi ngân hàng 10 năm gần với số nào nhất? A. 16,234 triệu B. 16, 289 triệu C. 16, 327 triệu 280 triệu Lời giảiĐáp án B Số tiền cả gốc lẫn lãi nhận được sau 10 năm với lãi kép 5%/năm là Ví dụ 2. Bạn An gửi tiết kiệm một số tiền ban đầu là 1000000 đồng với lãi suất 0,58%/tháng không kỳ hạn. Hỏi bạn An phải gửi bao nhiêu tháng thì được cả vốn lẫn lãi bằng hoặc vượt quá 1300000 đồng ?A. 46 tháng B. 44 tháng C. 45 tháng D. 47 tháng Lời giảiĐáp án A Áp dụng công thức 3 ta có số kì hạn là Nên để nhận được số tiền cả vốn lẫn lãi bằng hoặc vượt quá 1300000 đồng thì bạn An phải gửi ít nhất là 46 dụ 3. Lãi suất của tiền gửi tiết kiệm của một số ngân hàng thời gian vừa qua liên tục thay đổi. Bạn Châu gửi số tiền ban đầu là 5 triệu đồng với lãi suất 0,7% tháng chưa đầy một năm, thì lãi suất tăng lên 1,15% tháng trong nửa năm tiếp theo và bạn Châu tiếp tục gửi; sau nửa năm đó lãi suất giảm xuống còn 0,9% tháng, bạn Châu tiếp tục gửi thêm một số tháng tròn nữa, khi rút tiền bạn Châu được cả vốn lẫn lãi là 5 747 478,359 đồng chưa làm tròn. Hỏi bạn Châu đã gửi tiền tiết kiệm trong bao nhiêu tháng?A. 10 tháng B. 12 tháng C. 14 tháng tháng Lời giảiĐáp án D Gọi X; Y X, Y ∈ Z+ X, Y ≤ 12 lần lượt là số tháng bạn Châu đã gửi với lãi suất 0,7%/tháng và 0,9%/tháng . Theo công thức lãi kép, ta có số tiền bạn Châu thu được cuối cùng là Kết hợp điều kiện; X và Y nguyên dương ta thấy X= 5 và Y= 4 thỏa mãn. Nhập vào máy tính nhập hàm số , cho giá trị X chạy từ 1 đến 10 với STEP 1. Nhìn vào bảng kết quả ta được cặp số nguyên là X= 5;Y= 4. Vậy bạn Châu đã gửi tiền tiết kiệm trong 5+6+ 4= 15 dụ 4. Chị Thanh gửi ngân hàng 155 triệu đồng, với lãi suất 1,02 % một quý. Hỏi sau một năm số tiền lãi chị nhận được là bao nhiêu? làm tròn đến hàng nghìnA. 161 421 161 324 000C. 7 698 421 000 Lời giảiĐáp án D Số tiền lãi chính là tổng số tiền cả gốc lẫn lãi trừ đi số tiền gốc. Áp dụng công thức lãi kép với 12 tháng= 4 quý n = 4 nên số tiền lãi là 155. 1 + 0,01024 − 155 ≈ 6421000 đồng.Ví dụ 5. Một khách hàng gửi tiết kiệm 64 triệu đồng, với lãi suất 0,85% một tháng. Hỏi người đó phải mất ít nhất mấy tháng để được số tiền cả gốc lẫn lãi không dưới 72 triệu đồng? 14C. 15 D 16Lời giảiĐáp án B Gọi n là số tháng cần tìm, áp dụng công thức lãi kép ta có n là số tự nhiên nhỏ nhất thỏa mãn Ví dụ 6. Một khách hàng gửi ngân hàng 20 triệu đồng, kỳ hạn 3 tháng, với lãi suất 0,65 % một tháng theo phương thức lãi kép. Hỏi sau bao lâu vị khách này mới có số tiền lãi nhiều hơn số tiền gốc ban đầu gửi ngân hàng? Giả sử người đó không rút lãi ở tất cả các định 8 năm 11 19 18 tháng. D. 9 giảiĐáp án D Lãi suất theo kỳ hạn 3 tháng là 3. 0,65 % = 1,95 % Gọi n là số kỳ hạn cần tìm. Theo giả thiết ta có n là số tự nhiên nhỏ nhất thỏa mãn 20. 1+ 0,0195n − 20 > 20 Ta được n = 36 chu kỳ, một chu kỳ là 3 thời gian cần tìm là 36. 3= 108 tháng = 9 3. Tiền gửi hàng tháng1. Phương pháp giải- Định nghĩa Mỗi tháng gửi đúng cùng một số tiền vào 1 thời gian cố Công thức tínhĐầu mỗi tháng khách hàng gửi vào ngân hàng số tiền A đồng, với lãi kép r%/tháng thì số tiền khách hàng nhận được cả vốn lẫn lãi sau n tháng n ∈ N* nhận tiền cuối tháng, khi ngân hàng đã tính lãi là tưởng hình thành công thức+Cuối tháng thứ nhất, khi ngân hàng đã tính lãi thì số tiền có được là +Đầu tháng thứ hai, khi đã gửi thêm số tiền đồng thì số tiền là +Cuối tháng thứ hai, khi ngân hàng đã tính lãi thì số tiền có được là +Từ đó ta có công thức tổng quát Chú ý Từ công thức 6 ta có thể tính được 2. Ví dụ minh họaVí dụ 1. Đầu mỗi tháng ông Mạnh gửi ngân hàng 580 000 đồng với lãi suất 0,7%/tháng. Sau 10 tháng thì số tiền ông Mạnh nhận được cả gốc lẫn lãi sau khi ngân hàng đã tính lãi tháng cuối cùng là bao nhiêu? A. 6 028 056 đồng B. 6 002 765 đồng C. 6 012 654 đồng D. 6 001 982 đồng Lời giảiĐáp án A Áp dụng công thức 6, số tiền ông Mạnh nhận được cả gốc lẫn lãi là Ví dụ 2. Ông Nghĩa muốn có ít nhất 100 triệu đồng sau 10 tháng kể từ khi gửi ngân hàng với lãi 0,7%/tháng thì mỗi tháng ông Nghĩa phải gửi số tiền ít nhất bao nhiêu?A. 9,623 triệu B. 9,622 triệu C. 9,723 triệu D. 9,564 triệuLời giảiĐáp án B Áp dụng công thức 8, số tiền mà ông Nghĩa cần gửi mỗi tháng là Ví dụ 3. Đầu mỗi tháng anh Thắng gửi vào ngân hàng số tiền 3 triệu đồng với lãi suất 0,6%/tháng. Hỏi sau ít nhất bao nhiêu tháng khi ngân hàng đã tính lãi thì anh Thắng được số tiền cả gốc lẫn lãi từ 100 triệu trở lên?A. 28 tháng B. 29 tháng C. 30 tháng D . 31 tháng. Lời giảiĐáp án D Áp dụng công thức 7, số tháng ít nhất anh Thắng phải gửi để được số tiền cả gốc lẫn lãi từ 100 triệu trở lên làVậy anh Thắng phải gửi ít nhất là 31 tháng mới được số tiền cả gốc lẫn lãi từ 100 triệu trở dụ 4. Bạn muốn có 3000 USD để đi du lịch châu Âu. Để sau 4 năm thực hiện được ý định thì hàng tháng bạn phải gửi tiết kiệm bao nhiêu làm tròn đến hàng đơn vị? Biết lãi suất 0,83 % một 62 51 USD .D. 42 giảiĐáp án D Gọi X USD là số tiền hàng tháng gửi tiết kiệm. Ta có 4 năm = = 48 dụng công thức 6 ta có bấm máy tính ta được X ≈ 50,7 USD. Do đó, mỗi tháng phải gửi 51 dụ 5. Anh A gửi tiết kiệm hàng tháng với số tiền 20 000 000 đồng vào ngân hàng với lãi suất 0,7% một tháng dự định gửi trong vào 36 tháng. Nhưng đến đầu tháng thứ 25 thì anh A làm ăn thua lô không còn tiền để gửi vào ngân hàng nên buộc phải rút tiền ra khỏi ngân hàng đó. Biết số tiền thua lô là 500 000 000 đồng. Hỏi sau khi rút tiền ra ngân hàng thì số tiền rút được T bằng bao nhiêu ? Anh A còn nợ hay đã trả hết rồi ?A. vẫn còn nợ , T= 424 343 391 Đã trả hết, T= 548 153 795 Đã trả hết , T= 524 343 391 vẫn còn nợ , T= 448 153 795 giảiĐáp án C Chú ý” đến đầu tháng thứ 25 thì anh A làm ăn thua lô không còn tiền để gửi vào ngân hàng nên buộc phải rút tiền ra khỏi ngân hàng đó”. Như vậy, anh A đã gửi đều đặn được 24 toán gửi đều đặn hàng thángSố tiền anh nhận được = 524343391 đồngDạng 4. Gửi ngân hàng và rút tiền gửi hàng tháng1. Phương pháp giải- Định nghĩa Gửi ngân hàng số tiền là A đồng với lãi suất r%/tháng. Mỗi tháng vào ngày ngân hàng tính lãi, rút ra số tiền là X đồng. Tính số tiền còn lại sau n tháng là bao nhiêu? - Công thức tínhÝ tưởng hình thành công thức+ Cuối tháng thứ nhất, khi ngân hàng đã tính lãi thì số tiền có được là T1 = A1 + r và sau khi rút số tiền còn lại là + Cuối tháng thứ hai, khi ngân hàng đã tính lãi thì số tiền có được là và sau khi rút số tiền còn lại là + Từ đó ta có công thức tổng quát số tiền còn lại sau tháng là Chú ý Từ công thức 9 ta có thể tính được2. Ví dụ minh họaVí dụ 1. Anh Chiến gửi ngân hàng 20 triệu đồng với lãi suất 0,75%/tháng. Mỗi tháng vào ngày ngân hàng tính lãi, anh Chiến đến ngân hàng rút 300 nghìn đồng để chi tiêu. Hỏi sau 2 năm số tiền anh Chiến còn lại trong ngân hàng là bao nhiêu? 071 729 đồng B. 16 189 982 đồngC. 17 012 123 đồng D. 17 872 134 đồngLời giảiĐáp án A Áp dụng công thức 9 , ta có số tiền anh Chiến còn lại trong ngân hàng sau 2 năm là Ví dụ 2. Anh Chiến gửi ngân hàng 20 triệu đồng với lãi suất 0,7%/tháng. Mỗi tháng vào ngày ngân hàng tính lãi, anh Chiến rút một số tiền như nhau để chi tiêu. Hỏi số tiền gần nhất mỗi tháng anh Chiến rút là bao nhiêu để sau 5 năm thì số tiền vừa hết?A. 409 219 đồng B. 409 367 đồng C. 423 356 đồng D. 432 123 đồngLời giảiĐáp án B Áp dụng công thức 10 Trong đó, A = 20 triệu đồng; r= 0,7%/ tháng, n = 5. 12 = 60 tháng và Sn = 0 vì khi đó anh Chiến đã rút hết tiền ta được Ví dụ 3. Chú Tư gửi vào ngân hàng 50 triệu đồng với lãi suất 0,6%/tháng. Sau mỗi tháng, chú Tư đến ngân hàng rút mỗi tháng 3 triệu đồng để chi tiêu cho đến khi hết tiền thì thôi. Sau một số tròn tháng thì chú Tư rút hết tiền cả gốc lẫn lãi. Biết trong suốt thời gian đó, ngoài số tiền rút mỗi tháng chú Tư không rút thêm một đồng nào kể cả gốc lẫn lãi và lãi suất không đổi. Vậy tháng cuối cùng chú Tư sẽ rút được số tiền là bao nhiêu làm tròn đến đồng?A. 1840270 000 000 1840269 1840271 giảiĐáp án A Áp dụng công thức tính số tiền còn lại sau n tháng Với A= 50 triệu đồng, r = 0, 6 và X= 3 triệu đồng ta được .Để rút hết số tiền thì ta tìm số nguyên dương n nhỏ nhất sao cho Khi đó số tiền tháng cuối cùng mà chú Tư rút làVí dụ 4. Bà B gửi vào ngân hàng 100 triệu đồng với lãi suất 6%/năm, kì hạn 1 tháng. Môi tháng bà B vào ngân hàng rút 5 triệu để mua sắm. Hỏi sau bao nhiêu tháng bà B rút hết cả vốn lẫn lãi từ ngân hàng ? Biết lãi suất được tính đều đặnLời giảiĐáp án C Ta có công thức Gọi n thời gian rút hết tiền trong số tiết kiệm Dạng 5. Vay vốn trả góp1. Phương pháp giải1. Định ngân hàng số tiền là A đồng với lãi suất r%/tháng. Sau đúng một tháng kể từ ngày vay, bắt đầu hoàn nợ; hai lần hoàn nợ cách nhau đúng một tháng, mỗi hoàn nợ số tiền là X đồng và trả hết tiền nợ sau đúng n thức tínhCách tính số tiền còn lại sau n tháng giống hoàn toàn công thức tính gửi ngân hàng và rút tiền hàng tháng nên ta cóĐể sau đúng n tháng trả hết nợ thì Sn = 0 nênvà 2. Ví dụ minh họaVí dụ 1. Chị Ngọc vay trả góp ngân hàng số tiền 50 triệu đồng với lãi suất 1,15%/tháng trong vòng 4 năm thì mỗi tháng chị Ngọc phải trả gần với số tiền nào nhất ?A. 1 362 000 đồng B. 1 432 000 đồngC. 1 361 000 đồng D. 1 232 000 đồng Lời giảiĐáp án C Áp dụng công thức 13 với A = 50 triệu; r= 1,15 % và n= 48 tháng. Số tiền chị Ngọc phải trả mỗi tháng là Ví dụ 2. Anh Sơn vay trả góp ngân hàng số tiền 500 triệu đồng với lãi suất 0,9%/tháng , mỗi tháng trả 15 triệu đồng. Sau bao nhiêu tháng thì anh Sơn trả hết nợ?A. 40 tháng B. 36 tháng tháng D. 39 thángLời giảiĐáp án A Áp dụng công thức với A= 500 triệu; r= 0,9% ; X= 15 triệu đồng ta được giải được n = 39, 80862049 tháng Do đó, để trả hết nợ thì anh Sơn phải trả nợ trong vòng 40 dụ 3. Một người vay ngân hàng số tiền 350 triệu đồng, mỗi tháng trả góp 8 triệu đồng và lãi suất cho số tiền chưa trả là 0,79% một tháng. Kỳ trả đầu tiên là cuối tháng thứ nhất. Hỏi số tiền phải trả ở kỳ cuối là bao nhiêu để người này hết nợ ngân hàng? làm tròn đến hàng nghìnA. 2 921 7 084 000 C. 2 944 000. D. 7 140 000 Lời giảiĐáp án D Kỳ trả đầu tiên là cuối tháng thứ nhất nên đây là bài toán vay vốn trả góp cuối A là số tiền vay ngân hàng, B là số tiền trả trong mỗi chu kỳ, d= r% là lãi suất cho số tiền chưa trả trên một chu kỳ, n là số kỳ trả tiền còn nợ ngân hàng tính cả lãi trong từng chu kỳ như sau+ Đầu kỳ thứ nhất là A.+ Cuối kỳ thứ nhất là A1+ d − B.+ Cuối kỳ thứ hai là + Cuối kỳ thứ ba là ……+ Theo giả thiết quy nạp, cuối kỳ thứ n là Vậy số tiền còn nợ tính cả lãi sau n chu kỳ làTrở lại bài toán, gọi n tháng là số kỳ trả hết đó, ta có Tức là phải mất 54 tháng người này mới trả hết tháng thư 53, số tiền còn nợ tính cả lãi là Kỳ trả nợ tiếp theo là cuối tháng thứ 54 , khi đó phải trả số tiền S53 và lãi của số tiền này nữa là Ví dụ 4. Anh Bình vay ngân hàng 2 tỷ đồng để xây nhà và trả dần mỗi năm 500 triệu đồng. Kỳ trả đầu tiên là sau khi nhận vốn với lãi suất trả chậm 9% một năm. Hỏi sau mấy năm anh Bình mới trả hết nợ đã vay?A. 6B. 3C. 4 Lời giảiĐáp án D Kỳ trả nợ đầu tiên là sau khi nhận vốn nên đây là bài toán vay vốn trả góp đầu A là số tiền vay ngân hàng, B là số tiền trả trong mỗi chu kỳ, d= r% là lãi suất trả chậm tức là lãi suất cho số tiền còn nợ ngân hàng trên một chu kỳ, n là số kỳ trả tiền còn nợ ngân hàng tính cả lãi trong từng chu kỳ như sau+ Đầu kỳ thứ nhất là A − B.+ Đầu kỳ thứ hai là+ Đầu kỳ thứ ba là ……+ Theo giả thiết quy nạp, đầu kỳ thứ n là Vậy số tiền còn nợ tính cả lãi sau n chu kỳ làTrở lại bài toán, để sau n năm chu kỳ ở đây ứng với một năm anh Bình trả hết nợ thì ta cóVậy phải sau 5 năm anh Bình mới trả hết nợ đã dụ 5. Ông A mua được căn nhà ở uận 1 với giá 2 tỷ đồng. với số tiền quá lớn buộc ông A phải trả góp với lãi suất hàng tháng là 0,5%. Hàng tháng ông trả 30 triệu đồng bắt đầu từ khi mua nhà. Hỏi sau 36 tháng thì số tiền ông còn nợ là làm tròn đến đơn vị triệuA. 1209 triệu 1207 triệu triệu 1200 triệu đồng. Lời giảiĐáp án B * Số tiền còn lại sau 36 tháng được tính theo công thức * Với A là số tiền nợ ban đầu , m là số tiền trả hàng tháng , r là lãi cóDạng 6. Lãi kép liên tục1. Phương pháp giải* Gửi vào ngân hàng A đồng với lãi kép r%/năm thì số tiền nhận được cả vốn lẫn lãi sau n năm là Sn = A. 1 + rn * Giả sử ta chia mỗi năm thành m kì hạn để tính lãi và lãi suất mỗi kì hạn là thì số tiền thu được sau n năm là Khi tăng số kì hạn của mỗi năm lên vô cực, tức là , gọi là hình thức lãi kép tiên tục thì người ta chứng minh được số tiền nhận được cả gốc lẫn lãi là Công thức trên còn gọi là công thức tăng trưởng Ví dụ minh họaVí dụ 1. Biết rằng đầu năm 2010, dân số Việt Nam là 86932500 người và tỉ lệ tăng dân số năm đó là 1,7% và sự tăng dân số được tính theo công thức tăng trưởng mũ. Hỏi cứ tăng dân số với tỉ lệ như vậy thì đến năm nào dân số nước ta ở mức 100 triệu người?A. 2016 B. 2017 C. 2018 D. 2019Lời giảiĐáp án C Áp dụng công thức tăng trưởng mũ, ta có Vậy cứ tăng dân số với tỉ lệ như vậy thì đến năm 2018 dân số nước ta ở mức 100 triệu dụ 2. Tỉ lệ tăng dân số hàng năm của In-đô-nê-xi-a là 1,5%. Năm 1998, dân số của nước này là 212 942 000 người. Hỏi dần số của In-đô-nê-xi-a vào năm 2006 gần với số nào sau đây nhất?A. 240091000 giảiĐáp án A Áp dụng công thức tăng trưởng dân số Pn = n= 2006 − 1998 = 8; r = 1,5 % và Po = 212942000Ta có Ví dụ 3. Biết rằng tỉ lệ giảm dân hàng năm của Nga là 0, 5%. Năm 1998, dân số của Nga là 146861000 người. Hỏi năm 2008 dân số của Nga gần với số nào sau đây nhất?A. giảiĐáp án A Áp dụng công thức tăng trưởng dân số Pn = n = 2008 − 1998 = 10; r = − 0,5% và P0 = 146861000Ta có Ví dụ 4. Áp suất không khí P đo bằng milimet thuỷ ngân, kí hiệu là mmHg suy giảm mũ so với độ cao x đo bằng mét, tức P giảm theo công thức P = trong đó Po = 760 mmHg là áp suất ở mực nước biển x = 0 , i là hệ số suy giảm. Biết rằng ở độ cao 1000 m thì áp suất của không khí là 672, 71 mmHg. Hỏi áp suất không khí ở độ cao 3000 m gần với số nào sau đây nhất?A. 530, 23 540, 23 giảiĐáp án A Áp dụng công thức P = P0. với P0 = 760; x = 1000 thì P = 672, 71 Ta tìm được hệ số suy giảm Vậy với x = 3000 thì Gần với đáp án A nhất. Ví dụ 5. Sự tăng trưởng của một loài vi khuẩn được tính theo công thức ft = A. trong đó A là số lượng vi khuẩn ban đầu, r là tỷ lệ tăng trưởng r > 0 , t tính theo giờ là thời gian tăng trưởng. Biết số vi khuẩn ban đầu có 1000 con và sau 10 giờ là 5000 con. Hỏi sao bao lâu thì số lượng vi khuẩn tăng gấp 10 lần
Tính lãi trong hợp đồng vay tài sản theo Bộ luật dân sự 2015 Ngày đăng 28/10/2017 Ngày 10/3/2016,Trần Văn Đ có đưa cho chị Nguyễn Thị Thu T vay số tiền là đồng. Kỳ hạn vay 01 năm kể từ ngày ký hợp đồng vay tài sản. Lãi suất vay do 02 bên tự thỏa thuận. Mục đích vay kinh doanh. Địa điểm, phương thức trả nợ do 02 bên thỏa đồng vay tài sản đã được Văn phòng Công chứng P chứng nhận ngày 10/3/2016. Sau đó, anh Đ và chị T đã thỏa thuận lãi suất là 01 % trên tháng, tức mỗi tháng chị T trả cho anh Đ tiền lãi T có trả lãi cho anh Đ được có 06 tháng tháng 4, 5, 6, 7, 8, 9 năm 2016 rồi ngưng trả lãi, cũng không trả vốn lại cho anh Đ, mặc dù kỳ hạn vay đã hết vào ngày 10/3/ anh Đ yêu cầu chị Nguyễn Thị Thu T trả lại cho anh Đ số tiền vốn vay là đồng, cộng với tiền lãi suất theo quy định của pháp luật, tạm tính là 1% trên tháng tức tính từ ngày 10/10/2016 đến ngày xét xử sơ thẩm và thực hiện khi án có hiệu lực pháp ngày 14 tháng 6 năm 2017 lúc 9 giờ tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã G xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 33 /2017/TLST-DS ngày 05 tháng 4 năm 2017 về việc Tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 47/2017/QĐST-DS ngày 18 tháng 5 năm 2017, giữa các đương số tiền chị T phải trả anh Đ tính như thế nào ạ theo BLDS 2015? 15289 Cảm ơn Phản hồi Chủ đề đang được đánh giá Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận
>>> Như thế nào là cho vay nặng lãi, mức xử phạt ra sao? Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Không ít các trường hợp vay tiền nhưng không có khả năng chi trả, từ đó lãi mẹ đẻ lãi con, nợ chồng chất nợ. Chưa kể đến trường hợp người vay còn không xác định được mức lãi suất mà mình phải trả có vi phạm pháp luật hay không hoặc không biết cách xác định trước khi đi vay. CHÚ Ý Nội dung bài viết dưới đây đề cập đến các trường hợp hợp đồng vay tài sản không phải là hợp đồng tín dụng xác lập kể từ ngày 01-01-2017 hoặc xác lập trước ngày 01-01-2017 nhưng thuộc trường hợp áp dụng Bộ luật dân sự năm 2015 theo hướng dẫn tại Điều 2 Nghị quyết 01/2019/NĐ-CP thì tại thời điểm xét xử sơ thẩm, lãi, lãi suất trong hợp đồng được xác định như sau * Đối với hợp đồng vay không có lãi Khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì theo yêu cầu của bên cho vay, Tòa án xác định bên vay phải trả tiền lãi trên nợ gốc quá hạn theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tức 10%/năm trên số tiền chậm trả tại thời điểm trả nợ tương ứng với thời gian chậm trả nợ gốc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. Tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả = Nợ gốc quá hạn chưa trả x Lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tại thời điểm trả nợ x Thời gian chậm trả nợ gốc * Hợp đồng vay có lãi Khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì lãi, lãi suất được xác định như sau - Lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả theo lãi suất thỏa thuận nhưng không vượt quá mức lãi suất quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 20%/năm tương ứng với thời hạn vay chưa trả lãi trên nợ gốc tại thời điểm xác lập hợp đồng. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 10%/năm tại thời điểm trả nợ. Tiền lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả = Nợ gốc chưa trả x Lãi suất theo thỏa thuận hoặc 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tại thời điểm trả nợ x Thời gian vay chưa trả lãi trên nợ gốc - Trường hợp chậm trả lãi trên nợ gốc trong hạn thì còn phải trả lãi trên nợ lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tại thời điểm trả nợ tương ứng với thời gian chậm trả tiền lãi trên nợ gốc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Tiền lãi trên nợ lãi chưa trả = Nợ lãi chưa trả x Lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tại thời điểm trả nợ x Thời gian chậm trả tiền lãi trên nợ gốc - Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% mức lãi suất vay do các bên thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Mức lãi suất trên nợ gốc quá hạn do các bên thỏa thuận không được vượt quá 150% mức lãi suất quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015. Tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả = Nợ gốc quá hạn chưa trả x Lãi suất do các bên thỏa thuận hoặc 150% lãi suất vay do các bên thỏa thuận x Thời gian chậm trả nợ gốc. Căn cứ - Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP - Bộ luật Dân sự 2015
Cách tính lãi suất, tính lãi và một số bài tập mẫu tính lãi suất trong hợp đồng vay tài sản - Cô Lê Giang, giảng viên khoa Pháp luật Dân sự, Đại học Luật Hà đây là chi tiết tài liệu
bài tập tính lãi suất dân sự 2