Soạn văn bài: Ôn tập phần tiếng Việt lớp 11 học kì 2 Câu 1: Ngôn ngữ là tài sản chung của một dân tộc, - Chia sẻ bài viết Soạn văn bài: Ôn tập phần tiếng Việt lớp 11 học kì 2 mới nhất.
Soạn bài Ôn tập phần Tiếng Việt siêu ngắn - Ngữ văn 9 tập 2 ngắn nhất ngữ văn lớp 9 với đầy đủ các nội dung cần thiết và bám sát nội dung SGK đảm bảo hay …. READ Thu nhập dạy thêm quá hấp dẫn, nhu cầu lại nhiều sao cưỡng lại được - Thông tin giáo dục mới nhất
Soạn bài ôn tập phần tiếng việt lớp 10 HK II Hướng dẫn A- GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI, BÀI TẬP Câu hỏi 1- Hoạt động giao tiếp là gì? Có những nhân tố giao tiếp - Tham khảo bài viết Soạn bài ôn tập phần tiếng việt lớp 10 HK II mới nhất
Soạn bài Ôn tập phần Tiếng Việt trang 190 SGK ngữ văn 9 tập 1 Watch on CÁCH DẪN TRỰC TIẾP VÀ CÁCH DẪN GIÁN TIẾP Câu 1: Trả lời câu 1 (trang 190 SGK Ngữ văn 9, tập 1) - Dẫn trực tiếp: + Là cách nhắc lại nguyên vẹn lời hay ý của của người hoặc nhân vật. + Dùng dấu hai chấm để ngăn cách phần được dẫn, thường kèm thêm dấu ngoặc kép. - Dẫn gián tiếp:
Soạn bài Ôn tập phần Tiếng Việt - Tập 2 Ngắn gọn nhất Bám sát giáo án Ngữ Văn 7 năm học 2021 Soạn văn 7
Soạn văn 8 tập 2, soạn Ôn tập và kiểm tra phần tiếng Việt sgk ngữ văn 8 tập 2, để học tốt văn 8, Bài soạn cho ta củng cố những kiến thức Tiếng Việt đã học trong kì II
rWK9286. Soạn bài Ôn tập phần Tiếng Việt trang 190, 191 SGK ngữ văn lớp 9 tập 1. Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Ôn tập phần Tiếng Việt, sau đây là hướng dẫn soạn bài đầy đủ, ngắn gọn và chi tiết nhất. Hướng dẫn soạn bài – Ôn tập phần Tiếng Việt I. Các phương châm hội thoại Giải câu 1 – Các phương châm hội thoại Trang 190 SGK ngữ văn 9 tập 1 Ôn lại nội dung của các phương châm hội thoại Trả lời – Phương châm về lượng Nội dung lời nói phải đúng yêu cầu giao tiếp, không thừa, không thiếu. – Phương châm về chất Không nói những điều mình tin là không đúng hoặc không có bằng chứng xác thực. – Phương châm quan hệ Nói đúng đề tài giao tiếp, không nói lạc đề. – Phương châm cách thức Nói gắn gọn, rành mạch, tránh cách nói mơ hồ. – Phương châm lịch sự tế nhị, khiêm tốn, tôn trọng người khác khi giao tiếp. Giải câu 2 – Các phương châm hội thoại Trang 190 SGK ngữ văn 9 tập 1 Hãy kể một tình huống giao tiếp trong đó có một hoặc một số phương châm hội thoại nào đó không được tuân thủ. Trả lời Tình huống ví dụ Trong giờ địa lý, thầy giáo hỏi một học sinh đang mải nhìn qua cửa sổ – Em cho thầy biết sóng là gì? Học sinh trả lời – Thưa thầy, Sóng là bài thơ nổi tiếng của Xuân Quỳnh ạ. => Vi phạm phương châm về chất. II. Xưng hô trong hội thoại Giải câu 1 – Xưng hô trong hội thoại Trang 190 SGK ngữ văn 9 tập 1 Ôn lại các từ ngữ xưng hô thông dụng trong tiếng Việt và cách dùng chúng. Trả lời Các từ ngữ xưng hô rất phong phú, đa dạng tôi, tớ, chúng mình, ta, chúng ta, anh, em, bác, cháu, mình, cậu… Tùy thuộc vào tính chất của tính huống giao tiếp và mối quan hệ với người nghe mà lựa chọn từ ngữ xưng hô cho thích hợp. Giải câu 2 – Xưng hô trong hội thoại Trang 190 SGK ngữ văn 9 tập 1 Trong tiếng Việt, xưng hô thường tuân thủ theo phương châm “xưng khiêm, hô tôn”. Em hiểu phương châm đó như thế nào? Cho ví dụ minh họa. Trả lời – Xưng khiêm Người nói tự xưng mình một cách khiêm nhường. – Hô tôn Gọi người đối thoại một cách tôn kính. Ví dụ + Quý bà, quý cô, quý ông… để gọi người đối thoại tỏ ý tôn kính. + Người đối thoại ít tuổi hơn mình nhưng vẫn gọi là anh, chị, xưng em. Giải câu 3 – Xưng hô trong hội thoại Trang 190 SGK ngữ văn 9 tập 1 Thảo luận vấn đề Vì sao trong tiếng Việt, khi giao tiếp, người nói phải hết sức chú ý đến sự lựa chọn từ ngữ xưng hô? Trả lời Tiếng Việt khi giao tiếp, người nói phải hết sức lựa chọn từ ngữ xưng hô vì xưng hô thể hiện quan hệ, thái độ, tình cảm giữa những người giao tiếp thân hay sơ, khinh hay trọng. Nếu không chú ý để lựa chọn được từ ngữ xưng hô thích hợp với tình huống và quan hệ thì người nói sẽ không đạt được kết quả như mong muốn. III. Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp Giải câu 1 – Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp Trang 190 SGK ngữ văn 9 tập 1 Ôn lại sự phân biệt giữa cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp. Trả lời – Dẫn trực tiếp nhắc lại nguyên vẹn lời hay ý của của người hoặc nhân vật. Dùng dấu hai chấm để ngăn cách phần được dẫn, thường kèm thêm dấu ngoặc kép. – Dẫn gián tiếp Nhắc lại lời hay ý của nhân vật, có điều chỉnh theo kiểu thuật lại, không giữ nguyên vẹn. Không dùng dấu hai chấm. Giải câu 2 – Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp Trang 191 SGK ngữ văn 9 tập 1 Đọc lại đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới. Vua Quang Trung tự mình đốc suất lại binh, cả thủy lẫn bộ cùng ra đi. Ngày 29 đến Nghệ An, vua Quang Trung cho vời người cống sĩ ở huyện La Sơn là Nguyễn Thiếp vào dinh và hỏi – Quân Thanh sang đánh, tôi sắp đem binh ra chống cự. Mưu đánh và giữ, cơ được hay thua, tiên sinh nghĩ như thế nào? Thiếp nói – Bây giờ trong nước trống không, lòng người tan rã. Quân Thanh ở xa tới đây, không biết tình hình quân ta yếu hay mạnh, không hiểu rõ thế nên đánh nên giữ ra sao. Chúa công đi ra chuyến này, không quá mười ngày, quân Thanh sẽ bị dẹp tan. Ngô gia văn phái, Hoàng Lê nhất thống chí Hãy chuyển những lời đối thoại trong đoạn trích thành lời dẫn gián tiếp. Phân tích những thay đổi về từ ngữ trong lời dẫn gián tiếp so với lời đối thoại. Trả lời – Chuyển lời đối thoại sang lời dẫn gián tiếp Quân Thanh sang đánh, Vua Quang Trung hỏi Nguyễn Thiếp rằng mưu đánh và giữ, cơ được hay thua, Nguyễn Thiếp nghĩ như thế nào? Nguyễn Thiếp trả lời rằng trong nước trống không, lòng người tan rã. Quân Thanh ở xa tới, không biết tình hình quân vua Quang Trung yếu hay mạnh, không hiểu rõ thế nên đánh nên giữ ra sao. Nhà vua đi ra chuyến này, không quá mười ngày, quân Thanh sẽ bị đập tan. – Những thay đổi từ ngữ đáng chú ý + Trong lời đối thoại, vua Quang Trung xưng là “Tôi” Ngôi thứ nhất thì chuyển thành “Vua Quang Trung” Ngôi thứ ba trong lời dẫn gián tiếp. Lời của Nguyễn Thiếp “Chúa công” chuyển thành “Nhà vua”. + Từ chỉ địa điểm “đây” trong lời đối thoại thì trích lược trong lời dẫn gián tiếp. Tham khảo thêm cách soạn khác bài Ôn tập phần Tiếng Việt I. CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI Câu 1. Ôn lại nội dung của các phương châm hội thoại Trả lời – Phương châm về lượng Khi giao tiếp cần nói có nội dung, nội dung phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa. – Phương châm về chất khi giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực. – Phương châm quan hệ khi giao tiếp cần nói đúng đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề. – Phương chân cách thức Khi giao tiếp cần chú ý nói ngắn gọn, tránh nói mơ hồ. – Phương châm lịch sự khi giao tiếp, cần tế nhị và tôn trọng người khác. Câu 2. Hãy kể một tình huống giao tiếp trong đó có một hoặc một số phương châm hội thoại nào đó không được tuân thủ. Trả lời Ví dụ 1 Người con đăng ki học tin học ngoài giờ, về nói với bố – Bố ơi! Cho con tiền đóng để học tin học. Người bố hỏi – “Tin học” là gì con? Người con trả lời – “Tin học” là ai “tin” thì đi “học”! → Câu trả lời của người con không tuân thủ phương châm về chất trong giao tiếp. Ví dụ 2 – Nam Nhà cậu có mấy người? – Huy Tớ là con thứ hai trong nhà. → Phương châm về lượng bị vi phạm. II. XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI Câu 1. Ôn lại các từ ngữ xưng hô thông dụng trong tiếng Việt và cách dùng chúng. Trả lời – Tôi, tao, tớ, ta, mình, mày, nó, hắn, chúng mày, chúng nó, chúng tôi… – Ông, bà, cha, mẹ, chú, bác, cô, dì, anh, chị, em, thầy, cô, bạn… Tùy theo hoàn cảnh giao tiếp mà sử dụng từ ngữ xưng hô thích hợp. Chẳng hạn chị của mình là cô giáo dạy mình, trong lớp học phải xưng cô – em ngoài đời xưng hô là chị – em. Hoặc một người bạn mới quen cùng lúc có thể xưng hô tôi, mình bạn; khi đã quen thân có thể xưng hô tớ – cậu… Câu 2. Trong tiếng Việt, xưng hô thường tuân thủ theo phương châm “xưng khiêm, hô tôn”. Em hiểu phương châm đó như thế nào? Cho ví dụ minh họa. Trả lời Xưng khiêm Người nói tự xưng mình một cách khiêm nhường. Hô tôn Gọi người đối thoại một cách tôn kính. Ví dụ – Quý bà, quý cô, quý ông… để gọi người đối thoại tỏ ý tôn kính. – Người đối thoại ít tuổi hơn mình nhưng vẫn gọi là anh, chị, xưng em. Câu 3. Thảo luận vấn đề Vì sao trong tiếng Việt, khi giao tiếp, người nói phải hết sức chú ý đến sự lựa chọn từ ngữ xưng hô? Trả lời Tiếng Việt khi giao tiếp, người nói phải hết sức lựa chọn từ ngữ xưng hô. Đối với người Việt Nam, xưng hô thể hiện mối quan hệ, thái độ, tình cảm. Mỗi phương tiện xưng hô đều thể hiện tình cảm của tình huống giao tiếp và mối quan hệ giữa người nói với người nghe Tình cảm thân hay sơ, khinh hay trọng. Hầu như không có từ ngữ xưng hô trung hòa. Vì thế, nếu không chú ý để lựa chọn được từ ngữ xưng hô thích hợp với tình huống và quan hệ thì người nói sẽ không đạt được kết quả trong giao tiếp như mong muốn, thậm chí trong nhiều trường hợp, giao tiếp không tiến triển được nữa. III. CÁCH DẪN TRỰC TIẾP VÀ CÁCH DẪN GIÁN TIẾP Câu 1. Ôn lại sự phân biệt giữa cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp. Trả lời Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp – Dẫn trực tiếp + Là cách nhắc lại nguyên vẹn lời hay ý của của người hoặc nhân vật. + Dùng dấu hai chấm để ngăn cách phần được dẫn, thường kèm thêm dấu ngoặc kép. – Dẫn gián tiếp + Nhắc lại lời hay ý của nhân vật, có điều chỉnh theo kiểu thuật lại, không giữ nguyên vẹn. + Không dùng dấu hai chấm. Câu 2. Đọc lại đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới. Vua Quang Trung tự mình đốc suất lại binh, cả thủy lẫn bộ cùng ra đi. Ngày 29 đến Nghệ An, vua Quang Trung cho vời người cống sĩ ở huyện La Sơn là Nguyễn Thiếp vào dinh và hỏi – Quân Thanh sang đánh, tôi sắp đem binh ra chống cự. Mưu đánh và giữ, cơ được hay thua, tiên sinh nghĩ như thế nào? Thiếp nói – Bây giờ trong nước trống không, lòng người tan rã. Quân Thanh ở xa tới đây, không biết tình hình quân ta yếu hay mạnh, không hiểu rõ thế nên đánh nên giữ ra sao. Chúa công đi ra chuyến này, không quá mười ngày, quân Thanh sẽ bị dẹp tan. Ngô gia văn phái, Hoàng Lê nhất thống chí Hãy chuyển những lời đối thoại trong đoạn trích thành lời dẫn gián tiếp. Phân tích những thay đổi về từ ngữ trong lời dẫn gián tiếp so với lời đối thoại. Trả lời Vua Quang Trung tự mình đốc suất đại binh, cả thủy lẫn bộ cùng ra đi. Ngày 29 đến Nghệ An, vua Quang Trung cho vời người cống sĩ ở huyện La Sơn là Nguyễn Thiếp vào dinh và hỏi rằng quân Thanh sang đánh nếu đem binh ra chống cự thì mưu đánh và giữ, cơ được hay thua như thế nào? Nguyễn Thiếp trả lời rằng bấy giờ trong nước trống không, lòng người tan rã. Quân Thanh ở xa tới, không biết tình hình quân ta yếu hay mạnh, không hiểu rõ thế nên đánh giữ ra sao, vua Quang Trung đi ra Bắc chuyến này, không quá mười ngày, quân Thanh sẽ bị dẹp tan. Sự thay đổi – Trong lời đối thoại từ xưng hô “Chúa công” thay bằng “vua Quang Trung”, từ xưng hô “tôi” bị lược bỏ trong lời nói gián tiếp. – Từ “đây” trong lời thoại bị lược bỏ. – Từ chỉ thời gian “bây giờ” trong lời thoại chuyển thành ” bấy giờ”. HTTPS//
Soạn bài Ôn tập phần tiếng việt trang 132 SGK ngữ văn lớp 7 tập 2. Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Ôn tập phần tiếng việt, sau đây là hướng dẫn soạn bài và giải bài tập đầy đủ và chi tiết nhất theo sách giáo khoa. Hướng dẫn soạn bài – Ôn tập phần tiếng việt 1. Các kiểu câu đơn đã học Có hai cách phân loại câu a Phân loại câu theo mục đích nói – Câu trần thuật để nêu một nhận định có thể đánh giá đúng – sai. – Câu nghi vấn để hỏi ai, bao giờ, ở đâu, bằng cách nào, để làm gì… – Câu cầu khiến để đề nghị, yêu cầu người nghe thực hiện hành động được nói đến trong câu hãy, đừng, chớ, nên, không nên… – Câu cảm thán để bộc lộ cảm xúc một cách trực tiếp ôi, trời ơi, than ôi!… b Phân loại câu theo cấu tạo – Câu bình thường cấu tạo theo mô hình C – V. – Câu đặc biệt không cấu tạo theo mô hình C – V. 2. Các dấu câu đã học Dấu chấm Thông thường, dấu chấm được đặt ở cuối câu trần thuật; dấu chấm hỏi đặt cuối câu nghi vấn; dấu chấm than đặt ở câu cầu khiến, câu cảm thán. Tuy vậy, cũng có lúc người ta dùng dấu chấm ở cuối câu cầu khiến; đặt các dấu chấm hỏi, dấu chấm than trong ngoặc đơn vào sau một ý hay một từ ngữ nhất định dễ biểu thị thái độ nghi ngờ hoặc châm biếm đối với ý đó hay nội dung của từ ngữ đó. Dấu phẩy được dùng để đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận của câu. Cụ thể là Giữa các thành phần phụ của câu với chủ ngữ và vị ngữ. Giữa các từ ngữ có cùng chức vụ trong cầu. Giữa một từ ngữ với bộ phận chú thích của nó. Giữa các vế của một câu ghép. Giữa các vế của một câu ghép. Dấu chấm phẩy được dùng để Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp. Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong phép liệt kê phức tạp. Dấu chấm lửng được dùng để Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết. Thể hiện chỗ lời nói bỏ dỡ hay ngập ngừng, ngắt quãng. Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm. Dấu gạch ngang có những công dụng sau Đặt ở giữa câu để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu. Đặt ở đầu câu để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê. Nối các từ nằm trong một liên danh. HTTPS//
Soạn bài Ôn tập phần tiếng Việt trang 120 – 121 SGK ngữ văn lớp 11 tập 2. Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Ôn tập phần tiếng Việt, sau đây là hướng dẫn soạn bài đầy đủ, ngắn gọn và chi tiết nhất. Hướng dẫn soạn bài – Ôn tập phần tiếng Việt Giải câu 1 Trang 120 SGK ngữ văn 11 tập 2 Vì sao nói ngôn ngữ là tài sản chung của xã hội còn lời nói là sản phẩm của cá nhân? Trả lời – Ngôn ngữ là tài sản chung của một dân tộc, một cộng đồng muốn giao tiếp với nhau, xã hội phải có phương tiện chung. Trong đó, phương tiện quan trọng nhất là ngôn ngữ. Phương tiện đó vừa giúp cho các cá nhân nói lên những điều mình muốn nói đồng thời giúp họ lĩnh hội được những lời nói của người khác. Phương tiện đó không phải là sở hữu của mỗi cá nhân mà là tài sản của xã hội. – Lời nói là tài sản phẩm riêng của mỗi cá nhân. Vì khi giao tiếp mỗi cá nhân sử dụng ngôn ngữ chung để tạo ra lời nói đáp ứng nhu cầu giao tiếp. Nhưng lời nói mà cá nhân tạo ra tuy dựa trên phương thức, quy tắc chung nhưng vẫn mang dấu ấn, sắc thái thể hiện qua sắc thái giọng nói, vốn từ ngữ cá nhâ, sự sáng tạo khi nói. Giải câu 2 Trang 120 SGK ngữ văn 11 tập 2 Phân tích mối quan hệ hai chiều giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân thể hiện qua việc sử dụng ngôn ngữ để sáng tạo nên hình tượng bà Tú trong bài thơ Thương vợ của Tú Xương. Trả lời – Bài thơ gồm 56 tiếng, đều là ngôn ngữ chung – Sự vận dụng sáng tạo của Tú Xương + “Lặn lội thân cò” lấy từ ngôn ngữ chung, nhưng đã đảo trật tự từ. + “Eo sèo mặt nước” tương tự + “Năm nắng mười mưa” vận dụng thành ngữ Tất cả thể hiện sự chịu thương, chịu khó, tần tảo đảm đang của bà Tú. Giải câu 3 Trang 120 SGK ngữ văn 11 tập 2 Đánh dấu vào lời giải thích đúng khái niệm ngữ cảnh. a Ngữ cảnh là những câu văn đi trước và những câu văn đi sau một văn nào đó b Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ làm cơ sở cho việc sử dụng từ ngữ tạo lập lời nói, đồng thời làm căn cú để lĩnh hội được nội dung ý nghãi của lời nói. c Ngữ cảnh là hoàn cảnh khách quan được nói đến trong câu. d Ngữ cảnh là hoàn cảnh ngôn ngữ vào một thời kì nhất định. Trả lời Đáp án đúng B Giải câu 4 Trang 120 SGK ngữ văn 11 tập 2 Bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc được sáng tác trong bối cảnh như thế nào? Phân tích một số chi tiết cho thấy sự chi phối giữa ngữ cảnh đối với nội dung và hình thức của câu văn trong bài văn tế. Trả lời Bối cảnh của bài Văn tế nghĩa sĩ cần Giuộc Bài văn tế được Nguyễn Đình Chiểu viết để tế những nghĩa sĩ hi sinh trong trận tập kích đồn quân Pháp ở Cần Giuộc đêm ngày 16 – 12 – 1861. Nghĩa quân giết được tên quan hai Pháp và một số lính thuộc địa, làm chủ đồn hai ngày rồi bị phản công thất bại. Nghĩa quân hi sinh 20 người. Sự hi sinh vĩ đại này có sức cổ vũ và khích lệ to lớn. Trong bài tế có những chi tiết do sự chi phối của ngữ cảnh đem lại – Gươm đeo dùng bằng lười dao phay, cũng chém rớt đầu quan hai nọ. – Kẻ đâm ngang, người chém ngược, làm cho mã tà ma ní hồn kinh; bọn hè trước, lũ ó sau, trối kệ tàu sắt đồng súng nổ. Giải câu 5 Trang 120 SGK ngữ văn 11 tập 2 Ghi những nội dung cần thiết khái niệm, biểu hiện thường gặp,… về thành phần nghĩa của câu vào bảng theo mẫu sau Nghĩa sự việc Nghĩa tình thái Trả lời Nghĩa sự việc Nghĩa tình thái Ứng với sự việc mà câu đề cập đến Thể hiện sự nhìn nhận, đánh giá, thái độ của người nói đối với sự việc. Sự việc có thể là hành động, trạng thái, quá trình, tư thế, sự tồn tại, quan hệ,… Thể hiện thái độ, tình cảm của người nói đối với người nghe. Do các thành phần chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, khởi ngữ, bổ ngữ của câu biểu hiện Có thể biểu hiện riêng nhờ các từ ngữ tình thái. Giải câu 6 Trang 121 SGK ngữ văn 11 tập 2 Phân tích hai thành phần nghĩa của câu thứ hai trong lời nói của nhân vật bác Siêu ở đoạn trích sau Bác Siêu đáp vẫn vơ – Hôm nay trong ông giáo cũng có tổ tôm. Dễ họ không phải đi gọi đâu. Thạch Lam, Hai đứa trẻ Trả lời Câu thứ hai trong lời bác Siêu có hai thành phần nghĩa – Nghĩa sự việc họ không phải đi gọi. – Nghĩa tình thái + Dễ Từ hình thái thể hiện sự phỏng đoán chưa chắc chắn. + Đâu Từ hình thái thể hiện sự bác bỏ phủ nhận. Giải câu 7 Trang 121 SGK ngữ văn 11 tập 2 Tìm ví dụ minh họa cho những đặc điểm loại hình của tiếng Việt và ghi vào bảng theo mẫu sau Đặc điểm loại hình của tiếng Việt Ví dụ minh họa 1 2 3 Trả lời Đặc điểm loại hình của tiếng Việt Ví dụ minh họa 1. Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp Tôi ăn cơm 3 âm tiết, 3 tiếng, 3 từ đơn 2. Từ không biến đổi hình thái Yêu trẻ trẻ đến nhà…chức năng ngữ pháp của hai từ trẻ khác nhau nhưng về nhữ âm và chữ viết đều giống nhau. 3. Ý nghĩa ngữ pháp được biểu hiện nhờ trật tự từ và hư từ. Tôi đang ăn cơm Tôi đã ăn cơm Dùng hư từ đang, đã…nghĩa của câu sẽ khác nhau Giải câu 8 Trang 121 SGK ngữ văn 11 tập 2 Lập bản đối chiếu những đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ báo chí và phong cách ngôn ngữ chính luận theo mẫu sau Phong cách ngôn ngữ báo chí Phong cách ngôn ngữ chính luận 1 2 3 Trả lời Phong cách ngôn ngữ báo chí Phong cách ngôn ngữ chính luận 1. Tính thông tin thời sự 1. Tính công khai về quan điểm chính trị. 2. Tính ngắn gọn 2. Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận. 3. Tính sinh động, hấp dẫn. 3. Tính truyền cảm thuyết phục. Tham khảo thêm cách soạn khác bài Ôn tập phần tiếng Việt Câu 1. Vì sao nói ngôn ngữ là tài sản chung của xã hội còn lời nói là sản phẩm của cá nhân? Trả lời a Giao tiếp là một trong những cơ sở quan trọng hình thành nên xã hội loài người. Muốn giao tiếp được, những người trong cùng một dân tộc cũng như trong các dân tộc khác nhau phải có một phương tiện chung là ngôn ngữ. Phương tiện này giúp cho các cá nhân nói lên những điều mà mình muốn bày tỏ, đổng thời cũng giúp họ lĩnh hội được những lời nói của người khác. Tuy nhiên cái phương tiện ngôn ngữ mà mỗi chúng ta đang sử dụng để bày tỏ hay để lĩnh hội lời người khác ấy không phải là sở hữu riêng của mỗi cá nhân. Nó là tài sản chung của xã hội. Tính chung trong ngôn ngữ của cộng đồng được biểu hiện qua những phương diện sau – Trong ngôn ngữ, có những yếu tố chung cho tất cả mọi cá nhân trong cộng đồng như Các âm và các thanh các phụ âm, nguyên âm, thanh điệu,…; các tiếng – tức các âm tiết do sự kết hợp của các âm và thanh theo những quy tắc nhất định; các từ và các ngữ cố định thành ngữ và quán ngữ. – Ngoài những yếu tố chung như trên còn có các quy tắc chung, các phương thức chung. Các quy tắc và phương thức này được hình thành dần trong lịch sử phát triển của một ngôn ngữ và cần được các cá nhân tiếp nhận và tuân theo nếu muốn cho sự giao tiếp với cộng đồng đạt được hiệu quả như mong muốn. Một số quy tắc và phương thức quan trọng của ngôn ngữ như quy tắc cấu tạo từ, cấu tạo câu, đoạn, văn bản; phương thức chuyển đổi về nghĩa, phương thức sử dụng câu theo lối trực tiếp và gián tiếp; các phương thức ẩn dụ,… b Còn lời nói là sản phẩm riêng của mỗi cá nhân, vì Khi giao tiếp, mỗi cá nhân sử dụng ncôn ngữ chung để tạo ra lời nói đáp ứng như cầu giao tiếp. Lời nói gồm lời nói miệng và ván viết của mỗi cá nhân vừa được tạo ra bởi các phương thức và những quy tắc chung, lại vừa có những sắc thái riêng mang dấu ấn và những đóng góp cá nhân. Cái riêng trong lời nói của cá nhân thường được biểu hiện trước hết qua vẻ riêng trong mỗi giọng nói. Chính vẻ riêng này giúp ta nhận ra giọng nói của người quen ngay cả khi không trực tiếp tiếp xúc với người đó. Vẻ riêng còn thể hiện ở lớp từ mà mỗi cá nhân ưa chuộng và quen sử dụng nhất cũng như ở sự chuyển đổi sáng tạo những từ ngữ chung, quen thuộc trong lớp từ toàn dânệ Dấu ấn cá nhân trong lời nói cũng thể hiện các từ mới mà cá nhân đó tạo ra hoặc có công tạo ra thói quen sử dụrtg trong cộng đồng. Biểu hiện rõ rệt nhất của nét riêng trong lời nói cá nhân là phong cách ngôn ngữ cá nhân. Điều này thấy rõ ở các nhà văn nổi tiếng ngôn rigữ tác phẩm của họ dẫu vẫn bắt nguồn từ ngôn ngữ toàn dân nhưng lại mang dấu ấn cá nhân, mang tính cá thể, không lẫn với người khác. Câu 2. Phân tích mối quan hệ hai chiều giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân thể hiện qua việc sử dụng ngôn ngữ để sáng tạo nên hình tượng bà Tú trong bài thơ Thương vợ của Tú Xương. Trả lời Mối quan hệ hai chiều giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân thể hiện qua việc sử dụng ngôn ngữ để sáng tạo nên hình tượng bà Tú trong bài Thương vợ của Xú Xương a Trong bài thơ, Tú Xương đã sử dụng nhiều yếu tố chung và quy tắc chung của ngôn ngữ toàn dân – Các từ trong bài thơ đều thuộc ngôn ngữ chung, không có từ nào quá khó hiểu. – Sử dụng các thành ngữ quen thuộc với toàn dân một duyên hai nợ, năm nắng mười mưa. – Cấc quy tắc kết hợp từ ngữ phổ biến trong ngôn ngữ chung ví dụ kết hợp từ trong cụm buôn bán ở mom sông = động từ + quan hệ từ + danh từ chỉ vị trí. – Các quy tắc cấu tạo câu câu tường thuật tỉnh lược chủ ngữ 6 câu thơ đầu và các kiểu câu cảm thán lời chửi ở câu thơ cuối. b Phần cá nhân trong lời nói thể hiện ở – Việc lựa chọn từ ngữ. Ví dụ chọn quanh năm, mà không phải suốt năm, cả năm,.., chọn nuôi đủ năm con với một chồng mà không phải là nuôi cả, nuôi được,… – Cách sắp xếp từ ngữ rất sáng tạo, ví dụ + Đảo thành ngữ thân cò lặn lội thành lặn lội thân cò động từ lên trước chủ ngữ, vì thế mà trạng thái hành động của nhân vật được nhấn mạnh hơn rất nhiều, do đó mà sắc thái biểu cảm cũng tăng lên. + Thành ngữ mặt nước eo sèo cũng được đảo thành eo sèo mặt nước cũng mang lại những hiệu quả tương tự như trên. Câu 3. Đánh dấu vào lời giải thích đúng khái niệm ngữ cảnh. a Ngữ cảnh là những câu văn đi trước và những câu văn đi sau một văn nào đó b Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ làm cơ sở cho việc sử dụng từ ngữ tạo lập lời nói, đồng thời làm căn cú để lĩnh hội được nội dung ý nghãi của lời nói. c Ngữ cảnh là hoàn cảnh khách quan được nói đến trong câu. d Ngữ cảnh là hoàn cảnh ngôn ngữ vào một thời kì nhất định. Trả lời Câu đúng chỉ nội hàm khái niệm Ngữ cảnh là câu Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ làm cơ sở cho việc sử dụng từ ngữ và tạo lập lời nói, đồng thời làm căn cứ để lĩnh hội được nội dung ý nghĩa của lời nói. Câu 4. Bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc được sáng tác trong bối cảnh như thế nào? Phân tích một số chi tiết cho thấy sự chi phối giữa ngữ cảnh đối với nội dung và hình thức của câu văn trong bài văn tế. Trả lời a Bối cảnh ra đời của bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu Bài văn được Nguyễn Đình Chiểu viết để tế những nghĩa sĩ hi sinh trong trận tập kích đồn quân Pháp ở Cần Giuộc đêm ngày 16 – 12 – 1861. Nghĩa quân giết được tên quan hai Pháp và một số lính thuộc địa, làm chủ đồn hai ngày, sau đó bị phản công rồi thất bại. Nghĩa quân hi sinh 20 người. Sự hi sinh vì đại nghĩa này có sức cổ vũ và khích lệ to lớn. b Trong bài văn tế có những chi tiết do sự chi phối của ngữ cảnh đem lại – Gươm đeo dùng bằng lưỡi dao phay, cũnq chém rớt đầu quan hai – Kẻ đâm ngang, người chém nọược, làm cho mã tà ma ní hồn kinh ; bọn hè trước. lũ ó sau, trối kệ tàu sắt tàu đồng súng nổ. – Đoái sông Cần Giuộc, cỏ cây mấy dặm sầu giăng; nhìn chợ Trường Bình, già trẻ hai hàng lệ nhỏ. Câu 5. Ghi những nội dung cần thiết khái niệm, biểu hiện thường gặp,… về thành phần nghĩa của câu vào bảng theo mẫu sau Nghĩa sự việc Nghĩa tình thái Trả lời Bảng thống kê những nội dung về nghĩa của câu. Nghĩa sự việc Nghĩa tình thái Ứng với sự việc mà câu đề cập đến Thể hiện sự nhìn nhận, đánh giá, thái độ của người nói đối với sự việc. Sự việc có thể là hành động, trạng thái, quá trình, tư thế, sự tồn tại, quan hệ,… Thể hiện thái độ, tình cảm của người nói đối với người nghe. Do các thành phần chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, khởi ngữ, bổ ngữ của câu biểu hiện. Có thể biểu hiện riêng nhờ các từ ngữ tình thái. Câu 6. Phân tích hai thành phần nghĩa của câu thứ hai trong lời nói của nhân vật bác Siêu ở đoạn trích sau Bác Siêu đáp vẫn vơ – Hôm nay trong ông giáo cũng có tổ tôm. Dễ họ không phải đi gọi đâu. Thạch Lam, Hai đứa trẻ Trả lời Trong lời của bác Siêu, ở câu thứ hai có hai thành phần nghĩa. – Nghĩa sự việc do các thành phần chính biểu hiện họ không phải đi gọi. – Nghĩa tình thái biểu hiện ở hai từ từ đâu thể hiện ý phân trần, bác bỏ ý nghĩ mong muốn của chị thằng Tí rằng họ sẽ ở trong huyện ra. Còn từ dễ thể hiện sự phỏng đoán chưa chắc chắn về sự việc tương đương với có lê. Câu 7. Tìm ví dụ minh họa cho những đặc điểm loại hình của tiếng Việt và ghi vào bảng theo mẫu sau Đặc điểm loại hình của tiếng Việt Ví dụ minh họa 1 2 3 Trả lời Ví dụ minh hoạ cho những đặc điểm của loại hình tiếng Việt Đặc điểm loại hình của tiếng Việt Ví dụ minh họa 1. Đơn vị ngữ pháp cơ sở là tiếng tương đương với âm tiết. Mỗi tiếng về ngữ âni là một âm tiết, còn về nghĩa thì có thể là từ. Trời đang mưa 3 âm tiết, 3 tiếng, 3 từ đơn. 2. Từ không biến đổi hình thái. Nó đánh tôi, nhưng tôi không đánh nó. 3. Ý nghĩa ngữ pháp dược biểu hiện nhờ trật tự từ và hư từ. Quyển sách này của tôi rất hay. Câu 8. Lập bản đối chiếu những đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ báo chí và phong cách ngôn ngữ chính luận theo mẫu sau Phong cách ngôn ngữ báo chí Phong cách ngôn ngữ chính luận 1 2 3 Trả lời Bảng đối chiếu những đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ báo chí và phong cách ngôn ngữ chính luận Phong cách ngôn ngữ báo chí Phong cách ngôn ngữ chính luận 1. Tính thông tin thời sự 1. Tính công khai về lập trường chính trị 2. Tính ngắn gọn 2. Tính chặt chẽ của hệ thống lập luận 3. Tính sinh động, hấp dẫn. 3. Tính hấp dẫn, thuyết phục HTTPS//
Bài soạn Ôn tập phần tiếng Việt sẽ giúp các em ôn lại toàn bộ những kiến thức về các phương châm hội thoại, xưng hô trong hội thoại và cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp. Đồng thời biết vận dụng những kiến thức này để hoàn thành các câu hỏi bài tập trong SGK. 1. Tóm tắt nội dung Phương châm hội thoại Xưng hô trong hội thoại Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp 2. Hướng dẫn soạn bài Phương châm hội thoại Câu 1. Ôn lại nội dung các phương châm hội thoại Phương châm về lượng Nội dung lời nói phải đúng như yêu cầu giao tiếp, không thừa, không thiếu. Phương châm về lượng Không nói những điều mình tin là không đúng hoặc không có bằng chứng xác thực. Phương châm quan hệ Nói đúng đề tài giao tiếp, không nói lạc đề. Phương châm cách thức Nói gắn gọn, rành mạch, tránh cách nói mơ hồ. Phương châm lịch sự Chú ý đến sự tế nhị, khiêm tốn, tôn trọng người khác khi giao tiếp. Câu 2. Kể một tình huống giao tiếp trong đó có một hoặc một số phương châm hội thoại nào đó không được tuân thủ. Trong giờ địa lý, thầy giáo hỏi một học sinh đang mải nhìn qua cửa sổ Em cho thầy biết sóng là gì? Học sinh trả lời Thưa thầy Sóng là bài thơ nổi tiếng của Xuân Quỳnh. Gợi ý Ví dụ trên đã vi phạm phương châm về chất. Xưng hô trong hội thoại Câu 1. Ôn lại các từ ngữ xưng hô thông dụng trong tiếng Việt và cách dùng chúng. Các từ ngữ xưng hô rất phong phú, đa dạng mình, chúng mình, ta, chúng ta, anh, em, bác, cháu, mình, cậu… Tùy thuộc vào tính chất của tình huống giao tiếp và mối quan hệ với người nghe mà lựa chọn từ ngữ xưng hô cho thích hợp. Câu 2. Trong tiếng Việt, xưng hô thường tuân theo phương châm "xưng khiêm, hô tôn". Em hiểu phương châm đó như thế nào? cho ví dụ minh họa. Xưng khiêm Người nói tự xưng mình một cách khiêm nhường. Hô tôn Gọi người đối thoại một cách tôn kính. Ví dụ Quý bà, quý ông,... để gọi người đối thoại tỏ ý tôn kính. Người đối thoại ít tuổi hơn mình nhưng vẫn gọi là anh, chị, xưng em. Câu 3. Thảo luận về vấn đề Vì sao trong Tiếng Việt, khi giao tiếp, người nói phải hết sức chú ý đến sự lựa chọn từ ngữ xưng hô? Gợi ý Tiếng Việt khi giao tiếp, người nói phải hết sức lựa chọn từ ngữ xưng hô. Đối với người Việt Nam, xưng hô thể hiện mối quan hệ, thái độ, tình cảm. Mỗi phương tiện xưng hô đều thể hiện tình cảm của tình huống giao tiếp và mối quan hệ giữa người nói với người nghe Tình cảm thân hay sơ, khinh hay trọng. Hầu như không có từ ngữ xưng hô trung hòa. Vì thế, nếu không chú ý để lựa chọn được từ ngữ xưng hô thích hợp với tình huống và quan hệ thì người nói sẽ không đạt được kết quả trong giao tiếp như mong muốn, thậm chí trong nhiều trường hợp, giao tiếp không tiến triển được nữa. Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp Câu 1. Ôn lại sự phân biệt giữa cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp. Dẫn trực tiếp Là cách nhắc lại nguyên vẹn lời hay ý của của người hoặc nhân vật. Dùng dấu hai chấm để ngăn cách phần được dẫn, thường kèm thêm dấu ngoặc kép. Dẫn gián tiếp Nhắc lại lời hay ý của nhân vật, có điều chỉnh theo kiểu thuật lại, không giữ nguyên vẹn. Không dùng dấu hai chấm. Câu 2. Đọc đoạn trích trang 191 và trả lời câu hỏi Chuyển những lời đối thoại trong đoạn trích thành lời dẫn gián tiếp. Phân tích những thay đổi về từ ngữ trong lời dẫn gián tiếp so với lời đối thoại. Trong lời đối thoại, tự xưng hô là "Mình" Ngôi thứ nhất, "Chúa công" Ngôi thứ hai thì chuyển thành "Nhà vua","Vua Quang Trung" Ngôi thứ ba trong lời dẫn gián tiếp. Từ chỉ địa điểm "Đây" trong lời đối thoại thì trích lược trong lời dẫn gián tiếp. Từ chỉ thời gian "Bây giờ" thì đổi thành "Bấy giờ" trong lời dẫn gián tiếp. Để hiểu bài hơn, các em tham khảo bài giảng Ôn tập phần tiếng Việt. 3. Hỏi đáp về bài Ôn tập phần tiếng Việt Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em. Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ trong câu quê hương tôi có con sông... Chỉ ra và phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ trong câu sau Quê hương tôi có con sông xanh biếc Nước gương soi tóc những hàng tre Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè Tỏa nắng xuống lòng sông lấp loáng. Dựa vào phương châm hội thoại hãy lý giải Tục ngữ có câu Lời nói... Tục ngữ có câu ''Lời nói gói vàng''.Ca dao lại có câu ''Lời nói chẳng mất tiền lời mà nói cho vừa lòng nhau''.Có phải mâu thuẫn nhau không?Dựa vào phương châm hội thoại hãy lý giải điều đó. Viết đoạn văn về anh thanh niên có sử dụng câu ghép, câu đặc biệt,... viết một đoạn văn ngắn khoảng 10 dòng về anh thanh niên trong truyện ngắn lặng lẽ Sa Pa có sử dụng câu ghép , câu đặc biệt , khởi ngữ và thành phần biệt lâp Từ chân được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển trong các câu Đuề huề lưng túi... Câu 3 Từ "chân" trong các trường hợp sau được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển, phương thức chuyển nghĩa ? a Đuề huề lưng túi gió trăng Sau chân theo một vài thằng con con. b Năm học sinh lớp 9A có chân trong đội tuyển bóng đá của trường. c Dù ai nói ngả nói nghiêng Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân.
soan bai on tap phan tieng viet